PHÂN BIỆT GIẢI THỂ VÀ PHÁ SẢN CỦA DOANH NGHIỆP.

PHÂN BIỆT GIẢI THỂ VÀ PHÁ SẢN CỦA DOANH NGHIỆP.

Giải thể và phá sản đều là hai hình thức chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, trách nhiệm của chủ doanh nghiệp, thủ tục giải quyết, hệ quả pháp lý  và nguyên nhân dẫn đến hai trường hợp này đều có những điểm khác biệt nhau. Vậy giải thể và phá sản doanh nghiệp khác nhau ở nhuwcng điểm nào?

Theo quy định của Luật doanh nghiệp 2014 và Luật phá sản năm 2014 thì Giải thể và Phá sản Doanh nghiệp có những điểm khác biệt như sau:

Thứ nhất: Về khái niệm:

Giải thể doanh nghiệp là việc chấm dứt hoạt động kinh doanh do ý chí của doanh nghiệp hoặc bị giải thể theo quy định của pháp luật.

Phá sản là việc khi doanh nghiệp rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra tuyên bố phá sản.

Thứ hai: Về Lý do:

– Giải thể xảy ra khi:

+ Kết thúc thời hạn hoạt động (trong điều lệ của công ty) mà không ra hạn;

+ Theo quyết định của ban lãnh đạo doanh nghiệp;

+ Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu trong thời hạn 06 tháng liên tục;

+ Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký Doanh nghiệp.

– Phá sản: Doanh nghiệp rơi vào tình trạng phá sản khi không hoàn thành nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán.

Thứ ba: Về thủ tục:

– Giải thể: thủ tục được thực hiện theo Luật Doanh nghiệp 2014 và các văn bản khác có liên quan. Theo đó:

  • Khi giải thể, doanh nghiệp phải ban hành quyết định bằng văn bản có đầy đủ nội dung luật định và phải được gửi đến cơ quan đăng ký kinh doanh, tất cả các chủ nợ, người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích liên quan, người lao động trong doanh nghiệp và phải được niêm yết công khai tại trụ sở chính và chi nhánh của doanh nghiệp.
  • Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ, doanh nghiệp phải gửi hồ sơ giải thể đến cơ quan đăng ký kinh doanh để xoá tên doanh nghiệp trong sổ đăng ký kinh doanh. Trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải giải thể trong thời hạn 6 tháng, kể từ ngày bị thu hồi Giấy này.

– Phá sản: Thực hiện theo quy định của Luật phá sản năm 2014 và các văn bản có liên quan. Theo đó:

  • Khi nhận thấy doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản, các chủ nợ, người lao động có quyền và/hoặc đại diện hợp pháp của doanh nghiệp có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp. Khi có căn cứ chứng minh doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản, Toà án sẽ ra quyết định mở thủ tục phá sản và thông báo đến doanh nghiệp, chủ nợ, con nợ của doanh nghiệp và đăng trên báo địa phương, báo trung ương. 
  • Tùy tình hình thực tế của doanh nghiệp mà Tòa án có thể quyết định áp dụng thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh đối với doanh nghiệp hoặc có thể bỏ qua giai đoạn này nếu doanh nghiệp không còn khả năng phục hồi hoặc không cần thiết và chuyển sang giai đoạn thanh lý tài sản. Việc phân chia tài sản của doanh nghiệp theo thứ tự sau: phí phá sản; nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội; nợ không có bảo đảm. 
  • Sau khi phân chia, giá trị tài sản còn lại sẽ thuộc về chủ doanh nghiệp tư nhân; các thành viên; các cổ đông của công ty. Thẩm phán ra quyết định tuyên bố phá sản sau khi áp dụng đầy đủ hoặc một phần các thủ tục phá sản như nêu trên.

Thứ tư: Về thẩm quyền:

– Giải thể: Theo quyết định của doanh nghiệp hay của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

– Phá sản: Theo quyết định của Tòa án.

Thứ năm: Về điều kiện:

– Giải thể: chỉ được diễn ra khi doanh nghiệp bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp.

– Phá sản: đảm bảo thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp không phải là điều kiện bắt buộc. Doanh nghiệp bị phá sản có thể thanh toán hết hoặc không thanh toán hết các khoản nợ cho chủ nợ trong công ty Cổ phần hay Trách nhiệm hữu hạn.

Thứ sáu: Về hậu quả pháp lý:

– Giải thể: Doanh nghiệp bị chám dứt hoạt động, xóa thông tin doanh nghiệp trên hệ thống thông tin quốc gia.

– Phá sản: Tuyên bố phá sản, châm dứt hoạt động,xóa thông tin doanh nghiệp; Tái cơ cấu doanh nghiệp.

Cuối cùng: Về trách nhiệm của chủ doanh nghiệp, người quản lý:

– Giải thể: Không bị hạn chế quyền tự do kinh doanh sau đó:

– Phá sản: Bị hạn chế quyền tự do kinh doanh, trừ trường hợp phá sản do bất khả kháng.

Trên đây là bài viết của Văn phòng Luật sư Royal về phân biệt giải thể và phá sản của doanh nghiệp.

Để được hỗ trợ tư vấn chi tiết xin liên hệ với chúng tôi theo địa chỉ sau:

VĂN PHÒNG LUẬT SƯ ROYAL

Phòng 802 – tòa nhà Bắc Hà, phố Tố Hữu, quận Thanh Xuân, Hà Nội

Tel: 04. 3512 2931 – 6294 0932               Fax: 04. 35122930

Email: vplsroyal@gmail.com                   Website: www.royallaw.vn

Hotline: 0989337688