ĐI “XE KHÔNG CHÍNH CHỦ” CÓ BỊ XỬ PHẠT KHÔNG?
Cô Hồng Thanh (Hà Nội) hỏi:
Có thông tin nói rằng đi xe không chính chủ sẽ bị phạt đến 6 triệu đồng, mức phạt này có đúng không? Gia đình tôi có 4 người, vợ chồng tôi đứng tên 02 xe máy. Giờ người thân, con cái tôi mượn xe đi ra đường cũng bị xử phạt hay sao?
Luật sư trả lời:
Cụm từ “xe không chính chủ” chỉ là cách gọi gần gũi được nhiều người dân sử dụng, tuy nhiên trong các văn bản quy phạm pháp luật không sử dụng cụm từ này. “Xe không chính chủ” được hiểu là tên của chủ xe trên thực tế khác với tên của người trong giấy chứng nhận đăng ký xe.
Theo quy định tại Luật Giao thông đường bộ năm 2008, Nghị định số 100/2019/NĐ-CP thì có thể hiểu, lỗi không chính chủ là việc chủ xe không làm thủ tục đăng ký sang tên xe tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi được mua hay được cho hay được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô; xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng, các loại xe tương tự xe ô tô.
Về mức xử phạt:
Theo khoản 3 điều 32 Nghị định 168/2024NĐ-CP quy định: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn máy không làm thủ tục cấp chứng nhận đăng ký xe trong trường hợp thay đổi chủ xe theo quy định.
Tại khoản 7 điều 32 Nghị định 168/2024NĐ-CP quy định: Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô không làm thủ tục cấp chứng nhận đăng ký xe trong trường hợp thay đổi chủ xe theo quy định.
Tuy nhiên, cần lưu ý quy định tại khoản 10 điều 47 Nghị định 168/2024/NĐ-CP: Việc xác minh để phát hiện hành vi vi phạm trong hai trường hợp nêu trên được thực hiện thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông; qua công tác đăng ký xe; qua công tác xử lý vụ việc vi phạm hành chính tại trụ sở đơn vị.
Như vậy có thể hiểu rằng, Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định xử phạt về lỗi không làm thủ tục cấp chứng nhận đăng ký xe khi thay đổi chủ xe, nhưng chỉ xử phạt thông qua 3 công tác vừa nêu. Nghị định này không quy định xử phạt đối với hành vi điều khiển “xe không chính chủ”.
Người thân, bạn bè mượn xe của người khác để tham gia giao thông, nếu có đủ điều kiện theo quy định (giấy phép lái xe và các loại giấy tờ khác) sẽ không bị xử phạt.
Lưu ý: Những loại giấy tờ phải mang theo khi tham gia giao thông từ 01/01/2025
Theo khoản 1 Điều 8 Thông tư 73/2024/TT-BCA, khi dừng xe CSGT sẽ kiểm soát các giấy tờ có liên quan đến người và phương tiện giao thông, gồm:
– Giấy phép lái xe;
– Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng;
– Chứng nhận đăng ký xe hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm bản gốc giấy tờ xác nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
– Chứng nhận kiểm định, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại phương tiện giao thông có quy định phải kiểm định);
– Chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới;
– Giấy tờ cần thiết khác có liên quan theo quy định.
Ngoài ra, khi thông tin của các giấy tờ đã được tích hợp, cập nhật trong tài khoản định danh điện tử trên Ứng dụng định danh quốc gia, trong cơ sở dữ liệu do Bộ Công an quản lý, vận hành thì có thể thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát thông qua thông tin trong tài khoản định danh điện tử trên Ứng dụng định danh quốc gia, cơ sở dữ liệu; việc kiểm tra thông tin của giấy tờ trong tài khoản định danh điện tử trên Ứng dụng định danh quốc gia, cơ sở dữ liệu có giá trị như kiểm tra trực tiếp giấy tờ đó.