CHO BẠN MƯỢN GIẤY TỜ ĐỂ MUA ĐIỆN THOẠI TRẢ GÓP GẶP RỦI RO GÌ?

Anh Trần Minh Phong (Hải Châu, Đà Nẵng) hỏi: 

Tôi có cho một người bạn mượn một số giấy tờ để mua điện thoại trả góp, với giá trị 4.414.000₫ mà đến giờ đã quá hạn thanh toán hợp đồng. Tôi tìm mọi cách để liên lạc mà không được và được biết người này nợ lần nhiều quá nên đã bỏ trốn.

Trước đó tôi đã bị người này bắt biết giấy vay nợ (mượn giấy tờ mua điện thoại trả góp). Hiện tại tôi chưa có khả năng chi trả. Vậy tôi có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không? Cảm ơn và mong được tư vấn!

Luật sư trả lời:

Theo dữ liệu anh cung cấp thì anh có cho một người mượn một số giấy tờ để làm thủ tục mua điện thoại trả góp và không phải trả tiền và có làm hợp đồng vay mượn. Trong trường hợp này phải xem xét giấy tờ anh cho vay mượn có phải là tài sản theo quy định. Khi giấy tờ này không thuộc trường hợp là tài sản thì hợp đồng vay mượn này không phải hợp đồng vay mượn tài sản, trong trường hợp nếu giấy tờ này là tài sản thì chúng tôi xác định đây là hợp đồng mượn tài sản. Trong thời gian mua trả góp người bạn đó đã trốn tránh nghĩa vụ và bỏ trốn thì hành vi đó thuộc tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản Vì đã có hợp đồng vay mượn chứng minh được người bạn đó đã có hành vi mượn bằng hợp đồng để nhằm mục đích gian dối thì bạn không phải chịu trách nhiệm.

– Căn cứ theo điều 105 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

Điều 105. Tài sản

1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.

2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.”

– Căn cứ theo điều 494 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

Điều 494. Hợp đồng mượn tài sản

Hợp đồng mượn tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho mượn giao tài sản cho bên mượn để sử dụng trong một thời hạn mà không phải trả tiền, bên mượn phải trả lại tài sản đó khi hết thời hạn mượn hoặc mục đích mượn đã đạt được.”

Điều 495. Đối tượng của hợp đồng mượn tài sản

Tất cả những tài sản không tiêu hao đều có thể là đối tượng của hợp đồng mượn tài sản.

– Căn cứ theo điều 174 bộ luật hình sự quy định:”

Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Như vậy, nếu anh không có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoặc bỏ trốn khỏi nơi cư trú để trốn tránh trách nhiệm thì anh sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Khách hàng tiêu biểu