GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT (PHẦN 1)
Câu 1: Mua bán ma túy sẽ bị xử phạt bao nhiêu năm tù?
Chị Nguyễn Thanh Hà (Tịnh Biên, An Giang) hỏi: Cô em năm nay 55 tuổi không biết chữ, không sử dụng điện thoại bị bắt về tội mua bán trái phép chất ma túy, hiện trường thu giữ 22 tép heroin (6 tép trên người và 16 tép chôn dưới đất) (chất nhựa màu trắng trong ống hút được hàn 2 đầu). Cho em hỏi như vậy cô em sẽ bị xử phạt bao nhiêu năm tù ạ?
Trả lời: Theo điều 251 BL Hình sự, nếu 22 tép có lượng heroin dưới 5 gam (khả năng chỉ có khoảng 0,5g) thì:
- Trường hợp đây là lần đầu, người phạm tội sẽ bị tù từ 2 đến 7 năm
- Trường hợp phạm tội từ lần 2 trở lên, người phạm tội sẽ bị tù từ 7 đến 15 năm
Như vậy, cô chị có thể bị xử lý theo quy định của điều luật đã viện dẫn nêu trên
Câu 2: Do không hiểu biết về bảo hiểm xã hội nên chậm làm thủ tục để được hưởng chế độ thai sản
Anh Trần Văn Nam (Hoài Đức, Hà Nội) hỏi: Công ty đóng bảo hiểm xã hội cho vợ em từ tháng 01/2018 đến tháng 11 thì vợ em sinh con. Nhưng vợ em cũng k để ý gì đến là mình có bảo hiểm xã hội nên không làm thủ tục để nhận tiền của BHXH chi trả. Cho em hỏi bây giờ em mang các giấy tờ liên quan đến việc sinh đẻ xuống BHXH thì có được giải quyết k ạ ?
Trả lời: Theo quy định của luật bảo hiểm xã hội và các văn bản hướng dẫn thi hành thì tôi thấy trường hợp này không có quy định thời gian nộp chậm nhất là bao lâu.
Do vậy bạn cứ thử mang các giấy tờ liên quan đến BHXH để được xem xét nhé.
Câu 3: Hiệu lực hợp đồng khi ký rồi quên đưa lại cho khách hàng
Bạn Trương Minh Sơn (Hồng Bàng, Hải Phòng) hỏi: Công ty em có ký HĐ với khách hàng tuy nhiên công ty em lại giữ cả hai bản HĐ mà quên không đưa lại cho khách hàng 1 bản. Vậy liệu khi có tranh chấp xảy ra phía công ty em vẫn có thể dùng bản HĐ khách hàng đã ký để làm việc được không ạ?
Trả lời: Việc em hỏi thực tế cũng xảy ra nhiều vì đa phần quan niệm Hợp đồng (bản in) các bên ký kết chỉ là giấy tờ và quan trọng nhất là quá trình thực hiện hợp đồng, thực tế thực hiện hợp đồng.
Tuy nhiên nếu có tranh chấp phát sinh xảy ra thì các nội dung của Hợp đồng sẽ được cơ quan giải quyết tranh chấp xem xét trên cơ sở quy định của pháp luật.
Do đó, nếu có tranh chấp xảy ra thì Hợp đồng các bên đã ký đó sẽ được sử dụng làm căn cứ để giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật./.
Câu 4: Chế độ phép nghỉ bù khi không nghỉ hết có được thanh toán tiền lương không?
Ông Trần Trọng Huy (Phúc Thọ, Hà Nội) hỏi: Hiện tại tôi đang làm việc cho 1 công ty, thời gian làm việc từ thứ 2 đến chủ nhật và 1 tháng được nghỉ bù 4 ngày. Trong thời gian làm việc tôi không nghỉ hết thời gian nghỉ bù ( hiện tại là tôi còn 50 ngày nghỉ bù trong 3 năm qua), vậy luật sư cho tôi hỏi số ngày nghỉ bù còn lại nếu tôi nghỉ việc công ty có thanh toán cho tôi thời gian nghỉ bù tôi chưa nghỉ đó không ?
Trả lời: Vì công ty bạn làm việc từ thứ 2 đến chủ nhật nên mỗi tháng công ty bố trí cho bạn nghỉ bù 4 ngày (là 4 ngày chủ nhật bạn đã đi làm). Tuy nhiên, tính trong 3 năm qua số ngày nghỉ bù nhưng bạn không nghỉ hết đến 50 ngày và nay bạn hỏi nếu không dùng hết số ngày nghỉ bù thì có được tính trả lại thành tiền hay không.
Do đó, mục đích là để nghỉ bù còn việc không nghỉ bù thì có được thanh toán lại bằng tiền hay không bạn nên hỏi lại công ty, xem lại các quy định nội bộ của công ty để xem trong trường hợp này có được nhận tiền thay cho những ngày chưa nghỉ đó hay không chứ pháp luật lao động không quy định cụ thể về vấn đề này.
Câu 5: Đòi chia lại đất đã được cấp giấy chứng nhận thì xử lý thế nào?
Bạn Vũ Hải Châu (Hoàn Kiếm, Hà Nội) hỏi: Ông nội em có 3 người con trai. Bố em là cả và được ông cho thừa hưởng mảnh đất 200m2. Mảnh đất này do bố em đứng tên trong sổ đỏ. Luật sư cho em hỏi là trong trường hợp 2 chú còn lại đưa đơn kiện lên toà thì có phải chia lại mảnh đất do bố em đứng tên không ?
Trả lời: Mảnh đất của bố bạn đã có sổ đỏ và bố bạn đã làm thủ tục tặng cho bạn. Như vậy, việc tặng cho này đã đáp ứng các điều kiện pháp luật về tặng cho quyền sử dụng đất và việc tặng cho này có hiệu lực. Các chú bạn muốn đòi lại đất thì chỉ có 2 cách đó là hủy bỏ việc tặng cho hoặc yêu cầu Tòa án tuyên giao dịch tặng cho vô hiệu.
Các chú bạn có đơn kiện lên toà thì để chia lại mảnh đất đất đã tặng cho hay không phụ thuộc vào một số yếu tố sau: Đầu tiên, việc tặng cho giữa ông nội và bố bạn có được lập thành văn bản hay không. Nếu đã lập văn bản thì trong có sẽ có đủ chứng cứ xác nhận về nội dung tặng cho và diện tích đất tặng cho. Đây sẽ là căn cứ đầu tiên để gia đình bạn chứng minh việc sử dụng hợp pháp phần đất gia đình bạn đã nhận tặng cho. Nếu việc tặng cho chỉ bằng miệng, không có văn bản thì bây giờ gia đình bạn cần chứng minh được nguồn gốc đất, có nghĩa là chứng minh được phần đất đang sử dụng là của gia đình mình. Khi đó mới có đủ căn cứ để bác bỏ việc đòi lại đất.
Như vậy, mảnh đất ba của bạn được tặng cho và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác găn liền với đất là do đã có một trong các điều kiện theo quy định của pháp luật. Do đó ba bạn hoàn toàn có quyền của người sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật và được pháp luật bảo vệ quyền sử dụng đất đó.
Câu 6: Mức tối đa đối với số tiền đặt cọc mua căn hộ hình thành trong tương lai
Anh Phạm Ngọc Khánh (Hà Đông, Hà Nội) hỏi: Mình xin được luậ sư tư vấn đối với vấn đề như sau:
- Hợp đồng Cty A chuyên kinh doanh BĐS ký hợp đồng đặt cọc với Công Ty B về việc đảm bảo ký hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai. Số tiền đặt cọc bằng 52% giá trị sản phẩm đặt cọc.
Xin hỏi có văn bản pháp luật nào khống chế đối với tỷ lệ tiền đặt cọc như trên hay không?
Trả lời: Căn cứ theo quy định tại Điều 328 BLDS 2015 thì:
Điều 328. Đặt cọc
1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.
2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Theo đó, không đề cập bất kỳ giới hạn nào cho giá trị tài sản đặt cọc, mà giá trị đặt cọc do các bên tự thỏa thuận.
Do vậy, cho đến thời điểm này, chưa có bất kỳ quy định nào giới hạn mức cọc dành cho mua bán căn hộ.
Câu 7: Muốn tách thửa nhưng không đủ diện tích theo quy định của pháp luật thì phải làm sao?
Bà Đặng Lê Vân (Long Biên, Hà Nội) hỏi: Tôi muốn tách thửa đất nhưng không đủ diện tích theo quy định của pháp luật thì phải làm sao?
Mong luật sư tư vấn giúp.
Trả lời: Để được tách thửa đất thì diện tích đất được tách phải đảm bảo điều kiện về diện tích tối thiểu được tách thửa do UBND cấp tỉnh ban hành. Trường hợp này của bà không đủ điều kiện tách thửa, tuy nhiên tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn một số điều của Luật Đất đai 2013 có quy định như sau:
Điều 29. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu
“…3. Trường hợp người sử dụng đất xin tách thửa đất thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đồng thời với việc xin được hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được tách thửa thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho thửa đất mới.”
Căn cứ theo quy định trên, thì miếng đất của bà có thể được tách thửa nếu được hợp thửa với thửa đất liền kề để tạo nên thửa đất bằng hoặc lớn hơn diện tích đất tối thiểu được tách thửa.
Câu 8: Miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản trị khi điều lệ công ty không quy định
Anh Hoàng Đình Long (Quận 1, Tp. HCM) hỏi: Công ty em muốn miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản trị mà trong Điều lệ Công ty không có quy định điều khoản nào để miễn nhiệm, cụ thể trường hợp như thế này: Anh thành viên Hội đồng quản trị hiện tại không vi phạm gì cả mà hơn nữa ảnh đang trong nhiệm kỳ mà cũng không có đơn xin từ nhiệm. Vậy cách nào để miễn nhiệm anh thành viên Hội đồng quản trị này?
Xin trân trọng cảm ơn!
Trả lời: Theo quy định Tại Điểm c Khoản 2 Điều 135 Luật doanh nghiệp 2014 quy định như sau
"Điều 135. Đại hội đồng cổ đông
1. Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần.
2. Đại hội đồng cổ đông có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Thông qua định hướng phát triển của công ty;
b) Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán; quyết định mức cổ tức hằng năm của từng loại cổ phần;
c) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên;
d) Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ hoặc một giá trị khác;
đ) Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
e) Thông qua báo cáo tài chính hằng năm;
g) Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại;
h) Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát gây thiệt hại cho công ty và cổ đông công ty;
i) Quyết định tổ chức lại, giải thể công ty;
k) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.·"
Do đó, chiếu theo quy định viện dẫn trên thì Công ty bạn cần triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông xem xét việc miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản trị.
Câu 9: Thời hiệu khởi kiện khi có vi phạm hợp đồng vay mượn
Bà Giang Hoài Anh (Quận 3, Tp. HCM) hỏi: Tôi có một người bạn tên Lan cùng với con là Ngọc Hà hỏi mượn tôi 100 triệu đồng trong thời gian 2, 3 tháng, cùng lắm là 1 năm để giải quyết việc nhà. Lãi suất bằng với lãi suất vay ngân hàng và bà Lan hứa sẽ trả 1 lần khi xong việc. Lúc đó Ngọc Hà đã cho tôi số tài khoản ngân hàng và tôi đã chuyển 100 triệu đồng vào số tài khoản đó ngày 06/9/2016, trên nội dung giấy chuyển tiền tôi có ghi “cho mượn tiền”. Vì 2 bên khá thân nhau và họ là những người có tài sản, thời gian vay mượn không lâu nên mọi việc chỉ hứa miệng, không có làm biên nhận vay mượn tiền.
Tuy nhiên, khi hết hạn 1 năm thì họ hẹn 2 năm, hết hạn 2 năm lại hẹn tiếp, rồi đòi chỉ trả vốn (mọi việc chỉ thực hiện lúc gặp nhau hoặc qua điện thoại). Khi tôi yêu cầu trả vốn họ cũng không trả.
Vì họ có quen thân với anh ruột tôi nên ngày 23/4/2019 (cách lúc gửi tiền cho họ mượn là 2 năm 7 tháng) anh tôi có điện thoại yêu cầu bà Lan cho một câu trả lời cho tôi biết số tiền đó giải quyết thế nào. Cuộc điện thoại lần này anh tôi có ghi âm lại. Trong băng ghi âm, anh tôi có nói là sau 2 năm tôi có nhờ anh ấy đòi tiền nhưng đến bấy giờ anh ấy mới hỏi, bà Phúc có thừa nhận mượn số tiền 100 triệu để lo việc nhà, có nói rõ số tiền 100 triệu đã gửi vào tài khoản Ngọc Hà và bà Lan có nói là anh tôi biết rõ việc nhà bà Lan chưa xong mà sao lại đòi tiền đồng thời bà Lan hứa trả nhưng không hẹn thời gian (“sẽ trả”; “sẽ tính”). Cuộc điện thoại không có nói gì đến tiền lãi. Sau đó ít hôm, anh tôi đòi tiếp thì lần này bà Lan không chịu trả kể cả tiền vốn.
Ngày 20/5/2019, tôi gửi thư chuyển phát nhanh cho bà Lan để đòi tiền (chỉ đòi vốn) thì họ ghi 2 chữ “TÀO LAO” vào thư rồi quăng trả lại trong nhà tôi.
Tôi muốn hỏi:
- Vì đã quá thời hiệu 2 năm và tôi không có chứng cứ đòi tiền lúc hết hạn 1 năm thì bây giờ tôi chỉ có thể đòi lại tiền vốn mà thôi – không đòi được lãi, có phải như thế là đúng hay không?
- Do lúc tôi chuyển tiền cho họ thì cũng không khẳng định chính xác thời gian trả và ngày 23/4/2019 (sau 2 năm 7 tháng) bà Lan tiếp tục hẹn, sau đó là sự đe doạ thì tôi có thể dùng nó làm chứng cứ để đòi trả tiền lãi được hay không?
Kính mong quý luật sư giúp đỡ, vì tôi đã bị họ chiếm dụng số tiền quá lâu nên bị thiệt hại không nhỏ.
Xin chân thành cảm ơn quý luật sư!
Trả lời: Theo Đều 184 Bộ luật tố tụng dân sự thì Tòa án chỉ xem xét vấn đề thời hiệu theo yêu cầu của các bên nên nếu không có bên nào nêu thì Tòa không xem xét về thời hiệu. Theo thông tin bạn nêu thì bước đầu bạn đã có một số chứng cứ về việc bên vay khất nợ nên thời hiệu có thể được tính từ lần cam kết hoặc thỏa thuận cuối cùng của bên vay. Ngoài ra, pháp luật về dân sự và tố tụng dân sự cũng quy định nhiều trường hợp khôi phục lại thời hiệu hoặc thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện, ví dụ trường hợp bất khả kháng, ốm đau không thể khởi kiện.
Câu 10: Gia hạn hợp đồng
Chị Nguyễn Thanh Huyền (Kiến An, Hải Phòng) hỏi: Xin Luật sư cho em hỏi có thông tư hay nghị định nào quy định việc gia hạn hợp đồng dịch vụ hay không? và việc gia hạn được thực hiện tối đa mấy lần ?
Trả lời: Theo điều 385 bộ luật dân sự 2015 quy định “Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.” => Bản chất của hợp đồng là sự thoả thuận ý chí giữa các bên chủ thể.
Cung ứng dịch vụ là hoạt động thương mại, theo đó một bên có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho một bên khác và nhận thanh toán; bên sử dụng dịch vụ có nghĩa vụ thanh toán cho bên cung ứng dịch vụ và sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận.
Hợp đồng dịch vụ trong dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên thuê dịch vụ, còn bên thuê dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ (Điều 513 Bộ luật dân sự 2015).
Theo đó, ta có thể rút ra cách hiểu về hợp đồng dịch vụ trong thương mại là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho bên sử dụng dịch vụ (khách hàng), còn bên sử dụng dịch vụ phải thanh toán cho bên cung ứng dịch vụ. Hợp đồng dịch vụ trong thương mại là hình thức pháp lý của quan hệ cung ứng dịch vụ trong thương mại, nó gắn liền với hoạt động thương mai là hoạt động cung ứng dịch vụ.
– Đặc điểm chung của hợp đồng dịch vụ trong dân sự, đó là :
+ Là hợp đồng song vụ: Cả bên cung ứng dịch vụ và bên sử dụng dịch vụ đều có quyền và nghĩa vụ của mình, trong đó quyền của bên này tương ứng với nghĩa vụ của bên kia và ngược lại.
+ Là hợp đồng ưng thuận: Có hiệu lực ngay từ thời điểm các bên thỏa thuận xong các điều khoản chủ yếu của hợp đồng.
– Đặc điểm riêng :
+ Đối tượng của hợp đồng dịch vụ trong thương mại là dịch vụ. Đối tượng dịch vụ của hợp đồng dịch vụ trong thương mại có phạm vi hẹp hơn đối tượng công việc của hợp đồng dịch vụ trong dân sự. Theo nghĩa đơn thuần thường hiểu thì dịch vụ có thể là mọi hành vi của chủ thể này thực hiện công việc mang lại hiệu quả có lợi cho chủ thể khác. Dịch vụ là đối tượng của hợp đồng dịch vụ trong thương mại còn phải được thực hiện vì mục đích sinh lời. Nhưng như vậy thì phạm vi của hợp đồng dịch vụ sẽ bao gồm cả những hợp đồng khác như hợp đồng gia công, hợp đồng vận chuyển,…
Dịch vụ đó phải là dịch vụ có thể thực hiện được, không bị pháp luật cấm và không trái đạo đức xã hội.
Theo quy định trên, hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ. Hiện nay, không có quy định về thời hạn của hợp đồng dịch vụ. Do vậy, thời hạn của hợp đồng dịch vụ do các bên tự thỏa thuận với nhau.
Câu 11: Nghĩa vụ được đảm bảo tối thiểu của các khoản phải trả trong HĐ thế chấp
Chị Cao Ngọc Anh (Ninh Kiều, Cần Thơ) hỏi: Tôi xin hỏi Luật sư trường hợp của tôi như sau:
Ngân hàng A cho công ty B vay 10 tỷ thế chấp bằng nhiều 3 tài sản thế chấp, trong đó có nhà của tôi vì tin tưởng giám đốc công ty B.
Trong Hợp đồng thế chấp nhà của tôi có ghi:
"nghĩa vụ được bảo đảm là nghĩa vụ trả các khoản phải trả với số tiền tối thiểu bằng nợ gốc của bên công ty B tại Ngân hàng A tại thời điểm ký hợp đồng này là: 5.5 tỷ và tối đa bằng tổng các khoản phải trả.
Các khoản phải trả nêu tại Hợp đồng thế chấp này bao gồm nghĩa vụ trả gốc, lãi quá hạn, lãi trong hạn, tiền phạt, chi phí xử lý tài sản bảo đảm ... mà bên công ty B có nghĩa vụ phải trả cho Ngân Hàng A theo quy định tại các Hợp đồng tín dụng XYZ.
Các bên thống nhất định giá Tài sản bảo đảm là 8 tỷ. Việc định giá tài sản nói trên chỉ làm cơ sở xác định mức cho vay, không áp dụng khi xử lý TSBĐ để thu hồi nợ"
Hiện tại công ty B không có khả năng trả nợ, tôi có đề nghị Ngân hàng sẽ trả thay cho công ty B số tiền 6 tỷ để lấy lại sổ Hồng, tuy nhiên ngân hàng không đồng ý yêu cầu công ty phải trả hết nợ, nếu không sẽ xử lý tài sản, vì theo Hợp đồng thế chấp có nội dung số tiền tối thiểu là 5.5 tỷ và tối đa là tất cả khoản vay 10 tỷ và lãi. Kính mong các các luật sư có thể xem giúp tôi Ngân hàng nói vậy có được không vì lúc đầu tôi cứ nghĩ chỉ thế chấp có 5.5 tỷ thôi. Và có cách nào để tôi không bị mất nhà không.
Trả lời: Căn cứ vào Điều 503 Bộ Luật Dân Sự năm 2015 về hiệu lực của việc chuyển quyền sử dụng đất: “Việc chuyển quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký theo quy định của Luật đất đai.”
Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất: “Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên sử dụng đất (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng quyền sử dụng đất của mình để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ dân sự với bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp). Bên thế chấp được tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn thế chấp.”
Theo như tình tiết bạn nêu, khi khách hàng B vay 10 tỷ đồng và bạn có đưa ra giấy chứng nhận quyền sử dụng đất làm tài sản thế chấp. Theo quy định của pháp luật hiện hành, ngân hàng với vai trò là bên nhận thế chấp được quyền xử lý tài sản là quyền sử dụng đất khi người thế chấp không có khả năng trả nợ thông qua 2 hình thức là chuyển nhượng trực tiếp hoặc thông qua bán đấu giá. Vì vậy, khi đến hạn mà B không thanh toán được tiền vay của Ngân hàng thì Ngân hàng có quyền xử lý tài sản thế chấp theo quy định tại Điều 299 Bộ luật Dân sự 2015:
“1. Đến hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
2. Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm trước thời hạn do vi phạm nghĩa vụ theo thoả thuận hoặc theo quy định của luật.
3. Trường hợp khác do các bên thoả thuận hoặc luật có quy định.”
Như vậy, khi đến hạn trả nợ, khi bên B không thực hiện hết hạn trả nợ giữa A và B mà giao dịch bảo đảm giữa ngân hàng đã đăng ký cho nên ngân hàng sẽ được ưu tiên xử lý tài sản bảo đảm. Và khi ngân hàng đã đem tài sản là nhà và đất ra để xử lý thì do tài sản là nhà đất này được bảo đảm cho nhiều nghĩa vụ nên tất cả cho bên bên B
Đối với trường hợp của bạn, chúng tôi đề xuất một phương án như sau, bạn có thể tham khảo. Nhà và đất mà gia đình bạn sử dụng làm tài sản thế chấp, có thể giá trị thực của nó là rất lớn. Do đó, gia đình bạn có thể thỏa thuận với ngân hàng về việc xử lý mảnh đất đó. Giữa bạn và phía ngân hàng phải cùng thỏa thuận, đưa ra một phương án phù hợp nhất. Bởi lẽ, mục đích cuối cùng của các tổ chức tín dụng khi xử lý tài sản bảo đảm cũng chỉ mong thu hồi được khoản nợ đã cho vay. Nếu bạn có thể Thỏa thuận mảnh đất này với số tiền lớn thì có thể dùng để trả nợ cho ngân hàng và cũng giảm bớt gánh nặng kinh tế khi mỗi năm phải chi trả một số tiền rất lớn, trong khi kinh tế hiện nay đang vô cùng khó khăn.
Câu 12: Định đoạt tài sản riêng trước hôn nhân của người chồng có cần phải chữ ký của vợ
Chị Trần Ngọc Huệ (Hải Châu, Đà Nẵng) hỏi: Kính chào luật sư! Luật sư tư vấn giúp tôi vấn đề như sau. Tôi có cho một người quen vay tiền và có thế chấp xe máy là tài sản được hình thành trước hôn nhân. Khi tôi tới văn phòng công chứng thì văn phòng công chứng không công chứng. Nói là phải cả hai vợ chồng bên vay ký thì mới được. Vậy cho tôi hỏi là tài sản là chiếc xe máy được hình thành trước hôn nhân thì là tài sản rieng và được quyền định đoạt tài sản của mình đúng không ạ. Và tại sao văn phòng công chứng ko chịu công chứng và phải làm sao để đảm bảo quyền lợi khi cho vay ạ ? Xin cảm ơn Luật sư.
Trả lời:
Khoản 1 điều 43 Luật hôn nhân - gia đình qui định "Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn" do đó bạn đã đúng khi nhận định chiếc xe máy đó là tài sản riêng của người vay. Tuy nhiên, khoản 1 điều 44 Luật hôn nhân - gia đình cũng có qui định "Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.", do đó Phòng/Văn phòng công chứng yêu cầu phải đủ cả vợ và chồng cùng ký là để đảm bảo quyền lợi cho bạn, đồng thời cũng đảm bảo an toàn cho Phòng/ Văn phòng công chứng vì biết đâu người vay đã nhập chiếc xe (tài sản riêng) vào tài sản chung với vợ/chồng, tức nó đã trở thành tài sản chung chứ không còn là tài sản riêng.
Việc vợ và chồng cùng ra Phòng/Văn phòng công chứng ký tên không phải là việc gì quá phức tạp và tốn kém thời gian, bạn nên làm theo hướng dẫn của Phòng/Văn phòng công chứng để quyền lợi của mình được bảo đảm. Cũng có cách khác là vợ hoặc chồng ra Phòng công chứng làm giấy xác nhận chiếc xe là tài sản riêng của người kia, vậy là người kia được quyền 1 mình ký Hợp đồng thế chấp chiếc xe.
Câu 13: Nghỉ ốm nhiều trong thời gian thôi việc có hưởng BHTN và BHXH đầy đủ không?
Bà Bùi Thanh Nga (Hồng Hà, Quảng Ninh) hỏi: Hiện tại tôi đang trong thời gian xin thôi việc, hợp đồng không thời hạn, thời gian xin từ 13/5/2019 đến 29/6/2019, nhưng vì sức khỏe yếu trong khoảng thời gian này tôi xin nghỉ ốm nhiều ngày có xác nhận của phòng khám, thì sau khi thôi việc ngày 29/6/2019 tôi có đủ điều kiện nộp hồ sơ xin hưởng BHTN 1 lần được không. Tôi cảm ơn Luật sư.
Trả lời: Về điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp bạn hỏi, theo quy định tại điều 49 Luật Việc làm 2013 quy định như sau:
“Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết”.
Do bạn không cung cấp đủ thông tin dữ liệu của mình nên bạn có thể căn cứ vào quy định trên t xem xét trường hợp của mình có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp 1 lần khi bạn thỏa mãn các điều kiện nêu trên không nhé.
Câu 14: Người đang hưởng lương hưu khi ký hợp đồng lao động thì có phải đóng BHYT hay không?
Ông Trần Văn Mạnh (Tp. Thái Bình, Thái Bình) hỏi: Luật sư cho tôi hỏi!
Khi người đang hưởng lương hưu hàng tháng do cơ quan BHXH chi trả mà ký hợp đồng lao động có thời hạn từ 3 tháng trở lên, có lao động, có tiền lương thì có phải đóng Bảo hiểm y tế hay không? Xin cảm ơn Luật sư!
Trả lời: Khoản 2 Điều 12 Luật BHYT 2008, sửa đổi, bổ sung 2014 quy định về đối tượng tham gia bảo hiểm y tế:
“2. Nhóm do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng, bao gồm:
a) Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
b) Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày; người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng;
c) Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng;
d) Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp”.
Và Khoản 2 Điều 84 Luật BHXH 2014 quy định về sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội như sau:
“2. Đóng bảo hiểm y tế cho người đang hưởng lương hưu hoặc nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng hoặc nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi hoặc nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động bị mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành”.
Như vậy, người được hưởng lương hưu vẫn phải đóng BHYT nhưng do cơ quan BHXH đóng.
Câu 15: Mua bán đất chưa làm giấy tờ
Chị Mai Thu Hạnh (Thủy Nguyên, Hải Phòng) hỏi: Xin chào luật sư. Xin được luật sư tư vấn cho em một vấn đề sau : Em có mua một mảnh đất của anh trai em vào năm 2019 , do là chỗ anh em ruột trong nhà với nhau, nên trước khi mua anh em đã thống nhất với nhau là anh trai em bán cho em với giá trị mảnh đất đấy là 350.000.000 vnd. Em đồng ý mua và trả trước số tiền là 200 triệu cho anh trai em. Số tiền còn lại anh trai em đã đồng ý cho nợ lại khi nào có tiền thì trả nốt rồi làm giấy tờ chuyển nhượng, từ chỗ anh em tin tưởng nhau nên khi giáo tiền em cũng không viết giấy tờ gì hết cả tất cả 2 anh em chỉ trao đổi bằng miệng. Sau khi mua thì em xây nhà ở tính giá trị căn nhà e xây xong là hết 1tỷ, hiện e đã vào ở nhà mới được 5 tháng nay. Thì em không ngờ anh trai em mới đây đã bán cho một người khác và họ đã làm xong thủ tục chuyển nhượng. Em mới biết sự việc này. Em muốn nhờ luật sư tư vấn cho em trong trường hợp này em nên làm như nào ạ.
Cảm ơn luật sư đã tư vấn cho em!
Trả lời: Cho dù là anh em ruột với nhau đi nữa thì việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất cũng cần tiến hành đầy đủ các thủ tục theo quy định nhằm bảo vệ quyền lợi của người mua như: lập hợp đồng mua bán có công chứng, chứng thực; đưa tiền bạc thì cần chuyển khoản để có chứng từ chuyền tiền hoặc viết giấy biên nhận tiên để có chứng cứ xuất trình khi cần thiết. Khi hoàn tất các thủ tục thì phải tách thửa, sang tên, trước bạ để tài sản mang tên mình rồi mới xin phép xây dựng để xây nhà và cập nhật hoàn công sau khi xây xong...
Trong trường hợp này thì bạn phải làm việc lại với anh ruột của mình vì sao đã bán đất cho mình để xây căn nhà cả tỷ đồng nay lại âm thầm đi bán cho người khác? các thành viên trong gia đình có biết chuyện bạn mua đất của anh trai mình không, có nhìn thấy bạn giao tiền cho anh trai không thì đề nghị họ đứng ra làm chứng cho bạn. Nếu không có việc mua bán thì làm sao bạn có thể xây căn nhà cả tỷ đồng trên đất này? ai là người đã đứng ra nhận thầu thi công nhà cho bạn đề nghị họ viết giấy tờ xác nhận đã xây nhà, trị giá là bao nhiêu? nhận tiền từ ai? chính quyền địa phương có biết đất này bạn đã mua từ anh trai mình và đã xây nhà không?
Bạn cần thương lượng, thuyết phục anh trai mình cùng với sự giúp sức giải thích của ngươi thân để anh trai mình hủy bỏ giao dịch với bên thứ ba và hoàn tất các thủ tục chuyển nhượng đất cho bạn để bạn được đứng tên.
Do đó nếu không thỏa thuận được thì theo quy định tại điều 202 luật đất đai 2013, bạn cần làm đơn gửi đến UBND xã để yêu cầu hòa giải, nếu hòa giải không thành thì gửi đơn đến tòa án để yêu cầu giải quyết và dĩ nhiên bạn phải chứng minh được là đất này bạn đã mua, đã trả tiền và nhà này là do chính bạn xây dựng đã ở cả năm nay.
Câu 16: Hỏi V/v Thành lập Doanh nghiệp Xã hội
Anh Ngô Tiến Trung (Kiến An, Hải Phòng) hỏi: Hiện nay tôi là Giám đốc 1 tổ chức Phi chính phủ tại Nghệ An (Local NGO), Trung tâm tôi có định hướng thành lập một chi nhánh (bộ phận), tạm gọi là Doanh nghiệp xã hội, trực thuộc Trung tâm. Hoạt động của bộ phận này hướng vào ngành Xây dựng dân dụng (Thi công công trình), với mong muốn tạo việc làm cho một số nhóm đối tượng đích như: Người di cư, người sử dụng ma túy, Người có HIV, Người thất nghiệp... và tạo nguồn kinh phí cho các hoạt động xã hội của Trung tâm bên cạnh các chương trình, dự án phát triển cộng đồng. Nguồn thu từ hoạt động của chi nhánh cũng là nguồn thu của Trung tâm.
Xin Luật sư tư vấn các điều kiện để thành lập bộ phận Doanh nghiệp xã hội này? Ví dụ như vốn điều lệ, các yêu cầu về thủ tục pháp lý, Thuế hải nộp, cơ quan liên hệ...
Xin cảm ơn Luật sư và Chúc luật sư sức khỏe, thành đạt.
Trả lời: Trước hết, bạn phải xác định loại hình doanh nghiệp xã hội bạn muốn thành lập là gì? Doanh nghiệp tư nhân, Công ty CP, Công ty TNHH hay Công ty HD, từ đó có thể xác định điều kiện hồ sơ thành lập cụ thể theo quy định. Trình tự thủ tục, hồ sơ thành lập doanh nghiệp xã hội được quy định tại Khoảng 1 Điều 4 Nghị định số 96/2015/NĐ-CP ngày 19/10/2015 về hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp. Theo đó, Doanh nghiệp xã hội thực hiện đăng ký doanh nghiệp theo trình tự, thủ tục và hồ sơ tương ứng đối với từng loại hình doanh nghiệp quy định tại Luật Doanh nghiệp.
Xem lại các quy định về thành lập doanh nghiệp đối với từng loại hình doanh nghiệp được quy định chi tiết tại các điều 20, 21, 22, 23 Luật Doanh nghiệp, cụ thể:
Điều 20. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân
1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
2. Bản sao Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của chủ doanh nghiệp tư nhân.
Điều 21. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của công ty hợp danh
1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
2. Điều lệ công ty.
3. Danh sách thành viên.
4. Bản sao Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của các thành viên.
5. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư.
Điều 22. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn
1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
2. Điều lệ công ty.
3. Danh sách thành viên.
4. Bản sao các giấy tờ sau đây:
a) Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của các thành viên là cá nhân;
b) Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức và văn bản ủy quyền; Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ chức.
Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương phải được hợp pháp hóa lãnh sự;
c) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư.
Điều 23. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của công ty cổ phần
1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
2. Điều lệ công ty.
3. Danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài.
4. Bản sao các giấy tờ sau đây:
a) Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của các cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân;
b) Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức và văn bản ủy quyền; Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo ủy quyền của cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức.
Đối với cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương phải được hợp pháp hóa lãnh sự;
c) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư.
Để tìm hiểu thêm các vấn đề liên quan đến thành lập, hoạt động của doanh nghiệp, bạn tham khảo thêm các quy định khác tại Luật Doanh nghiệp và các VBPL hướng dẫn luật nhé.