ĐIỀU KIỆN VÀ THỦ TỤC CHUYỂN NHƯỢNG CỔ PHẦN TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN.
- Điều kiện chuyển nhượng cổ phần.
Cổ đông trong công ty cổ phần có quyền được chuyển nhượng cổ phần của mình cho chủ thể khác. Việc chuyển nhượng cổ phần của cổ đông trong công ty cổ phần được thực hiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014.
Điều 126 Luật Doanh nghiệp năm 2014 có quy định như sau về vấn đề chuyển nhượng cổ phần trong Công ty Cổ phần:
1. Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 của Luật này và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.
2. Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng theo cách thông thường hoặc thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán. Trường hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc đại diện ủy quyền của họ ký. Trường hợp chuyển nhượng thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán, trình tự, thủ tục và việc ghi nhận sở hữu thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
3. Trường hợp cổ đông là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của cổ đông đó là cổ đông của công ty.
4. Trường hợp cổ phần của cổ đông là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì số cổ phần đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.
5. Cổ đông có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ cổ phần của mình tại công ty cho người khác, sử dụng cổ phần để trả nợ. Trường hợp này, người được tặng cho hoặc nhận trả nợ bằng cổ phần sẽ là cổ đông của công ty.
6. Trường hợp cổ đông chuyển nhượng một số cổ phần thì cổ phiếu cũ bị hủy bỏ và công ty phát hành cổ phiếu mới ghi nhận số cổ phần đã chuyển nhượng và số cổ phần còn lại.
7. Người nhận cổ phần trong các trường hợp quy định tại Điều này chỉ trở thành cổ đông công ty từ thời điểm các thông tin của họ quy định tại khoản 2 Điều 121 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 119 Luật Doanh nghiệp 2014 thì:
“3. Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó.”
Từ những quy định trên thì sau 03 năm, cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần thuộc sở hữu của mình cho chủ thể khác theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, có bốn trường hợp mà cổ đông không có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần. Bao gồm:
Trường hợp thứ nhất, người được cổ đông sáng lập chuyển nhượng cổ phần phổ thông không phải là cổ đông sáng lập. Để quyền chuyển nhượng cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập cho người không phải là cổ đông sáng lập là hợp pháp, việc chuyển nhượng phải được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Trường hợp thứ hai, sau thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua. Trong trường hợp này, cổ đông sẽ không được chuyển nhượng quyền mua cổ phần chưa thanh toán đó cho người khác.
Trường hợp thứ ba, cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết. Trong trường hợp này, cổ đông không được quyền chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác.
Trường hợp thứ tư, quyền chuyển nhượng cổ phần của cổ đông bị hạn chế theo quy định trong Điều lệ công ty. Trong trường hợp này, quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.
- Thủ tục chuyển nhượng cổ phần.
Bước 1: Doanh nghiệp soạn hồ sơ chuyển nhượng và thực hiện việc chuyển nhượng cổ phần sau đó nộp hồ sơ tại sở kế hoạch đầu tư.
Thành phần Hồ sơ bao gồm:
– Thông báo thay đổi thông tin đăng ký doanh nghiệp
– Biên bản họp đại hội đồng cổ đông;
Lưu ý, Trong 03 năm đầu kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Số cổ phần có quyền biểu quyết không bao gồm cổ phần của cổ đông dự định chuyển nhượng nếu chuyển nhượng cho cổ đông khác không phải là cổ đông sáng lập.
– Quyết định của đại hội đồng cổ đông
– Thông báo lập sổ đăng ký cổ đông;
– Danh sách cổ đông sáng lập sau thay đổi;
– Giấy CMND, còn hiệu lực hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực đối với cá nhân người nhận chuyển nhượng;
– Giấy CN ĐKKD/Giấy CN ĐKDN đối với tổ chức nhận chuyển nhượng (trừ trường hợp tổ chức là Bộ/UBND tỉnh, thành phố) và kèm theo giấy tờ chứng thực cá nhân, quyết định uỷ quyền của Người đại diện theo uỷ quyền của tổ chức;
– Hợp đồng chuyển nhượng, Biên bản thanh lý hoặc giấy tờ khác có giá trị chứng minh việc chuyển nhượng hoàn tất;
– Quyết định góp vốn của tổ chức nhận chuyển nhượng;
– Giấy uỷ quyền hoặc giấy giới thiệu cho người nộp hồ sơ.
– Chứng minh thư hoặc hộ chiếu công chứng của người nộp hồ sơ
Sau khi hoàn tất hồ sơ chuyển nhượng doanh nghiệp tiến hành nộp hồ sơ tại sở kế hoạch và đầu tư.
Sau 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, phòng đăng ký kinh doanh phải cấp giấy xác nhận thay đổi hoặc thông báo rõ nội dung hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản cho doanh nghiệp.
Lưu ý: Doanh nghiệp phải nộp thông báo thay đổi tới sở kế hoạch đầu tư trong vòng 10 ngày kể từ ngày hoàn tất việc chuyển nhượng.
Bước 2: Công bố thông tin thay đổi đăng ký doanh nghiệp
Sau khi Công ty có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới, doanh nghiệp phải làm thủ tục công bố thông tin tại sở kế hoạch đầu tư.
Công bố thông tin là thủ tục bắt buôc khi thay đổi đăng ký doanh nghiệp.
Theo quy định tại Điều 26, Nghị định 50/2016/NĐ-CP có hiệu lực ngày 15/07/2016 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư. Nếu doanh nghiệp không công bố thông tin đăng ký doanh nghiệp đúng hạn sẽ bị phạt từ 1.000.000 đồng – 2.000.000 đồng và phải khắc phục hậu quả là: buộc phải công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Kết quả doanh nghiệp nhận được:
– Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;
– Biên lai công bố và giấy biên nhận công bố thông tin;
– Hồ sơ nội bộ doanh nghiệp;
Lưu ý: Khi cổ đông sáng lập chuyển nhượng hết cổ phần thông tin về cổ đông sáng lập đó sẽ không mất đi trên giấy xác nhận và thông tin về số cổ phần sở hữu sẽ là 0.
Thủ tục cần làm sau khi chuyển nhượng:
– Kê khai và nộp thuế Thu nhập cá nhân do chuyển nhượng cổ phần.
Đăng bởi Admin.